Đối với một danh từ có nghĩa là một sự hiện diện ma quái hoặc một hình ảnh ám ảnh hoặc đáng lo ngại, các nhà văn Mỹ sử dụng cách viết specter. Ở mọi nước nói tiếng Anh khác, spectre mới là cách viết được ưa dùng.
Cả hai cách viết đều có tuổi đời hàng thế kỷ, nhưng spectre được dùng ở khắp mọi nơi cho đến giữa thế kỷ XX, khi cách viết kiểu Mỹ trở nên phổ biến. Ngày nay, specter cũng được sử dụng phổ biến trong tiếng Anh Anh, nhưng spectre vẫn còn phổ biến hơn nhiều.
Ví dụ
Ở Hoa Kì
- On the negative side, a writer tries to scare the elderly with a phony specter about the “table of dea>Ở Hoa Kì du">Ví dụ em>(Về mặt tiêu cực, một nhà văn lại cố gắng dọa người già bằng một bóng ma rởm về “bảng tử thần”.)
- The dramatic decline in the city’s population since the 2000 Census has sparked the specter of the city losing one of six Senate seats. (Dân số thành phố sụt giảm nghiêm trọng kể từ Cuộc điều tra dân số năm 2000 đã làm dấy lên bóng ma thành phố mất một trong sáu ghế Thượng viện.)
- But today, a specter haunts America: The feeling that we will no longer be the dominant world power. (Nhưng ngày nay, một bóng ma đang ám ảnh nước Mỹ: Cảm giác rằng chúng ta sẽ không còn là cường quốc thống trị thế giới nữa.)