Borne là dạng quá khứ đơn và quá khứ phân từ của bear trong mọi nghĩa không liên quan đến sinh nở. Vì vậy, bạn nên dùng borne khi ý bạn muốn truyền tải là mang, cầm, vác, đội, đeo, ôm. Vì vậy, borne out, food-borne, mosquito-borne, và water-borne là cách viết đúng. Ngoài ra, borne còn được sử dụng khi nói đến sản xuất và sinh lợi. Vì vậy, borne fruit là cách viết đúng mặc dù ý nghĩa của cụm từ này rất gần với sinh nở.
Born cũng là dạng quá khứ đơn và quá khứ phân từ của bear. Nhưng born chỉ được dùng ở thể bị động và trong các ngữ cảnh liên quan đến sinh nở. Vì vậy, các câu như “he was born yesterday.” là đúng chính tả. Đây cũng là dạng được dùng trong các cụm tính từ nói về nơi sinh của một người. Ví dụ: Brazil-born, Chicago-born,… Và đôi khi born được sử dụng với nghĩa bẩm sinh. Ví dụ: she is a born pianist.
Ví dụ
- All costs associated with this recall will be borne by Toyota and not our customers. (Mọi chi phí liên quan đến đợt triệu hồi này sẽ do Toyota chứ không phải khách hàng của chúng tôi chịu.)
- It can be surmised that his 50 years of silence was a ‘holy silence’, born of a desire to live quietly and out of public view. (Có thể phỏng đoán rằng 50 năm im lặng của ông là một ‘sự im lặng thánh thiện’, được sinh ra từ mong muốn được sống lặng lẽ và tránh xa tầm nhìn của công chúng.)
- And it must also be borne in mind that Gadhafi has significant support as well as opposition. (Và cũng cần phải nhớ rằng Gadhafi có sự ủng hộ cũng như sự phản đối đáng rất lớn.)
- The campaign has borne fruit. (Chiến dịch đã thành công.)
- Dr. Rodriguez is a native Texan, born and raised in Houston. (Tiến sĩ Rodriguez là một người Texas bản địa, sinh ra và lớn lên ở Houston.)