Trong trường hợp động từ agree có nghĩa là tạo ra một thỏa thuận (về một điều gì đó), người Mỹ và người Canada dùng nó như một nội động từ, nghĩa là nó cần thêm một giới từ, thường là on hoặc to, khi đi sau nó có tân ngữ. Ví dụ, opposing parties might agree on a compromise. Bên ngoài Bắc Mỹ, đặc biệt là ở Anh, từ này được sử dụng như một ngoại động từ, nghĩa là nó không cần giới từ đi sau. Opposing parties might agree a compromise.
Ngoại động từ agree đã tồn tại trong tiếng Anh Anh trong nhiều thế kỷ, nhưng nó chỉ mới chỉ được dùng nhiều gần đây đủ để sánh ngang với nội động từ agree (và trong giới viết báo hiện tại của Anh, dạng ngoại động từ được dùng phổ biến hơn nhiều). Các nghiên cứu cho thấy ngoại động từ agree được bắt đầu trở nên phổ biến trong nửa sau của thế kỷ 20:
Một nghiên cứu khác cho thấy dạng ngoại động từ rất ít được sử dụng ở Hoa Kì, đặc biệt là trong giai đoạn trước năm 2000.
Dựa trên các tin tức được đăng trên internet vào năm 2013, tỉ lệ sử dụng dạng nội động từ và ngoại động từ ở Bắc Mĩ là 30:1. Dạng nội động từ cũng được dùng phổ biến hơn ở Úc và New Zealand, nhưng tỉ lệ chênh lệch chỉ là 2:1. Kết quả ở Vương quốc Anh thì lại rất khác biệt; dạng ngoại động từ của agree được dùng phổ biến gấp 10 lần so với dạng nội động từ.
Ví dụ
Các ví dụ này có nguồn gốc từ Hoa Kì và Canada, nơi dạng nội động từ của agree được dùng phổ biến:
- The firefighters union was the only group of employees who disagreed with a two-year salary freeze. (Công đoàn của lính cứu hỏa là nhóm nhân viên duy nhất không đồng ý với việc đóng băng tiền lương trong hai năm.)
- House and Senate negotiators agreed on a final version of the key defense policy bill on Tuesday. (Các nhà đàm phán Hạ viện và Thượng viện đã nhất trí về phiên bản cuối cùng của dự luật chính sách quốc phòng quan trọng vào thứ Ba.)
- The Los Angeles Dodgers hit a record deal on Saturday with starter Zack Greinke, agreeing to a six-year $ 147 million deal. (Los Angeles Dodgers đã đạt được một hợp đồng trị giá cao kỷ lục vào thứ Bảy với người bắt đầu Zack Greinke, đồng ý với một hợp đồng trị giá 147 triệu đô la kéo dài trong sáu năm.)