Caliber và calibre là những cách viết khác nhau của cùng một từ, đề cập đến (1) đường kính bên trong của súng, hoặc (2) phẩm chất / năng lực của một người hoặc một vật (nghĩa bóng). Calibre là cách viết được dùng nhiều hơn ở Hoa Kỳ và caliber được xem là cách viết đúng ở những nơi khác.
Từ này du nhập vào tiếng Anh vào thế kỷ 16 từ tiếng Pháp calibre. Caliber mặc dù bây giờ chủ yếu là người Mỹ dùng, từ này xuất hiện ở Hoa Kỳ đầu tiên và là một biến thể được dùng phổ biến ngay cả trong văn bản của Anh cho đến khi cách viết mới xuất hiện vào cuối thế kỷ 19. Cách viết của Người Mỹ hầu hết cùng với cách viết của người Anh cho đến nửa đầu thế kỷ 20.
Nhiều từ vốn dĩ kết thúc bằng đuôi -re cũng trải qua một sự thay đổi tương tự trong tiếng Anh Mỹ trong cùng thời gian. Ví dụ, fibre trở thành fiber, spectre trở thành specter, meagre trở thành meager, centre trở thành center,…
Ví dụ
Các nhà văn Mỹ thường sử dụng caliber, như trong các ví dụ sau:
- Only a handful of guys of this caliber have entered it today. (Ngày nay chỉ có một số chàng trai tầm cỡ như vậy đã bước vào đó.)
- The average size of the Senate speeches… is the daily readership of its proceedings in the Congressional Papers requiring a persistent conscience. (Quy mô trung bình của các bài diễn thuyết trong Thượng viện… là mức độ độc giả hàng ngày đối với các thủ tục của nó trong Hồ sơ Quốc hội đòi hỏi một lương tâm bền bỉ.)
- In the pocket of their clothes, the officers found a 40-caliber Hi Point semi-automatic pistol. (Trong túi quần áo của họ, các sĩ quan tìm thấy một khẩu súng ngắn bán tự động cỡ nòng Hi Point .40.)
Bên ngoài Hoa Kỳ, cách viết ưa dùng là calibre như trong các câu sau:
- This superiority is only natural, as it comes with much higher calibre work. (Tính ưu việt này chỉ là tự nhiên, vì nó đi kèm với công việc có tầm cỡ hơn rất nhiều.)
- Paying higher wages for men of the calibre sought is perhaps only true in this day and age. (Việc trả lương cao hơn cho những người đàn ông có tầm nhìn xa trông rộng có lẽ chỉ đúng trong thời đại ngày nay.)
- AgResearch CEO Dr Tom Richardson said improving the number and calibre of graduates entering the dairy industry pays huge dividends to the industry and New Zealand Inc. (Giám đốc điều hành của AgResearch, Tiến sĩ Tom Richardson cho biết việc cải thiện số lượng và trình độ của sinh viên tốt nghiệp bước vào ngành sữa sẽ trả cổ tức rất lớn cho ngành và New Zealand Inc.)