ls
Đảo ngữ trong tiếng Anh được người bản ngữ dùng trong một vài tình huống nhất định. Cấu trúc đảo ngữ chỉ đơn giản là đặt động từ trước chủ ngữ, chẳng hạn khi bạn đặt câu hỏi:
Đối với hầu hết các thì trong tiếng Anh, khi muốn đảo ngữ, bạn chỉ cần chuyển động từ lên trước chủ ngữ. Nếu có nhiều hơn một động từ (như các thì dùng trợ động từ chẳng hạn), chúng ta chuyển động từ đầu tiên.
Đối với hai thì dưới đây, bạn chỉ cần đổi vị trí của động từ và chủ ngữ:
Với các thì khác, bạn cần thay đổi vị trí của chủ ngữ và trợ động từ (trợ động từ đầu tiên nếu có nhiều hơn một):
Có hai thì mà bạn cần thêm trợ động từ ‘do/does/did’ để đặt câu hỏi và đảo ngữ. Ngoài ra, bạn cần thay đổi động từ chính thành động từ nguyên mẫu.
Tất nhiên, bạn phải sử dụng cấu trúc đảo ngữ khi đặt câu hỏi. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng cấu trúc đảo ngữ trong các trường hợp dưới đây:
Thông thường, chúng ta đặt những gì chúng ta muốn nhấn mạnh ở đầu câu. Việc này làm cho câu nói nghe có vẻ ngạc nhiên, nổi bật hoặc bất thường. Nó còn làm cho câu nghe có vẻ khá trang trọng. Nếu bạn không muốn tạo những ấn tượng trên, bạn có thể đặt các từ phủ định theo cách thông thường:
Dưới đây là một số trạng từ và cụm trạng từ phủ định mà người bản ngữ thường sử dụng với cấu trúc đảo ngữ:
Trạng từ / cụm trạng từ | Dịch nghĩa | Câu ví dụ | Dịch nghĩa |
---|---|---|---|
Hardly | vừa mới | Hardly had I got into bed when the telephone rang. | Tôi chỉ vừa mới lên giường khi điện thoại reo. |
Never | không bao giờ | Never had she seen such a beautiful sight before. | Chưa bao giờ cô nhìn thấy một cảnh tượng đẹp như vậy trước đây. |
Seldom | hiếm khi | Seldom do we see such an amazing display of dance. | Hiếm khi chúng ta được chứng kiến một màn khiêu vũ tuyệt vời đến như vậy. |
Rarely | hiếm khi | Rarely will you hear such beautiful music. | Hiếm khi bạn sẽ được nghe những bản nhạc hay đến như vậy. |
Only then | đến khi đó | Only then did I understand why the tragedy had happened. | Đến lúc đó tôi mới hiểu tại sao thảm kịch đã xảy ra. |
Not only … but | không chỉ … mà còn | Not only does he love chocolate and sweets but he also smokes. | Anh ấy không chỉ thích sô cô la và đồ ngọt mà còn hút thuốc. |
No sooner | chưa bao lâu | No sooner had we arrived home than the police rang the doorbell. | Chúng tôi vừa về đến nhà chưa bao lâu thì cảnh sát đã bấm chuông. |
Scarcely | vừa mới | Scarcely had I got off the bus when it crashed into the back of a car. | Tôi chỉ vừa mới xuống xe buýt khi nó đâm vào phía sau của một chiếc xe hơi. |
Only later | Mãi sau này | Only later did she really think about the situation. | Mãi sau này cô mới thực sự nghĩ về tình huống này. |
Nowhere | không nơi nào | Nowhere have I ever had such bad service. | Không nơi nào tôi từng thấy có dịch vụ tồi tệ như vậy. |
Little | không một chút nào | Little did he know! | Anh ấy có biết gì đâu! |
Only in this way | chỉ bằng cách này | Only in this way could John earn enough money to survive. | Chỉ bằng cách này, John mới có thể kiếm đủ tiền để tồn tại. |
In no way | không có cách nào | In no way do I agree with what you’re saying. | Tôi hoàn toàn không đồng ý với những gì bạn đang nói. |
On no account | không vì lí do gì | On no account should you do anything without asking me first. | Bạn không nên làm bất cứ điều gì mà không hỏi tôi trước. |
Đối với các từ cụm trạng từ sau, cấu trúc đảo ngữ xuất hiện ở mệnh đề thứ hai của câu:
Cụm trạng từ | Dịch nghĩa | Câu ví dụ | Dịch nghĩa |
---|---|---|---|
Not until | Cho đến khi | Not until I saw John with my own eyes did I really believe he was safe. | Cho đến khi tận mắt nhìn thấy John, tôi mới thực sự tin rằng anh ấy đã an toàn. |
Not since | Kể từ khi | Not since Lucy left college had she had such a wonderful time. | Kể từ khi Lucy rời đại học, cô đã có khoảng thời gian tuyệt vời đến như vậy. |
Only after | Chỉ sau khi | Only after I’d seen her flat did I understand why she wanted to live there. | Chỉ sau khi tôi nhìn thấy căn hộ của cô ấy, tôi mới hiểu tại sao cô ấy muốn sống ở đó. |
Only when | Chỉ khi | Only when we’d all arrived home did I feel calm. | Chỉ khi tất cả chúng tôi về đến nhà, tôi mới cảm thấy bình tĩnh. |
Only by | Chỉ bằng | Only by working extremely hard could we afford to eat. | Chỉ bằng cách làm việc cực kỳ chăm chỉ, chúng tôi mới có thể đủ tiền ăn. |
Ta chỉ dùng cấu trúc đảo ngữ khi trạng từ / cụm trạng từ bổ nghĩa cho toàn bộ mệnh đề. Nói cách khác, ta không dùng cấu trúc đảo ngữ khi nó bổ nghĩa cho danh từ: Hardly someone pass the exam. (Không có đảo ngữ ở đây.)
Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…