ls
Thì hiện tại hoàn thành là một thì khá quan trọng trong tiếng Anh, nhưng có rất nhiều bạn vẫn không biết cách dùng nó. Trên thực tế, cấu trúc của thì hiện tại hoàn thành khá đơn giản, nhưng để biết khi nào dùng nó thì thực sự khá khó khăn cho những bạn mới học tiếng Anh.
Thì hiện tại hoàn thành là một thì trong tiếng Anh, dùng để thể hiện một hành động đã xảy ra một lần hoặc nhiều lần trước khi nói. Nó thường được sử dụng để nói về các kinh nghiệm, hay các thay đổi đã diễn ra, và một vài cách sử dụng khác ít phổ biến hơn.
Cấu trúc thì hiện tại hoàn thành ở câu khẳng định là
Chủ ngữ + have/has + động từ ở dạng quá khứ phân từ
Ví dụ:
Để tạo câu phủ định, bạn chỉ cần thêm từ not vào ngay sau từ have/has.
Để tạo câu nghi vấn, bạn chỉ cần chuyển từ have/has ra đằng trước chủ ngữ.
Trong văn nói và trong văn viết nhưng không cần quá lịch sự, người bản ngữ thường dùng dạng viết tắt của chủ ngữ với trợ động từ have.
I have | I’ve |
You have | You’ve |
He has She has It has Jack has The train has | He’s She’s It’s Jack’s The train’s |
We have | We’ve |
They have | They’ve |
Ví dụ:
Trong câu phủ định, bạn còn có thể dụng dạng viết tắt của trợ động từ have với từ not.
Chú ý: Kiểu viết tắt ‘s có thể tương đương với từ has hoặc is. Bạn phải phân biệt được khi nào nó mang nghĩa has, khi nào nó mang nghĩa is dựa vào ngữ cảnh khi nói/viết. Ví dụ câu “It’s eaten” có thể có nghĩa là:
Thì hiện tại hoàn thành được dùng khi nói về những hành động đã xảy ra trong một khoảng thời gian không được xác định trước khi nói/viết. Tức là bạn không được dùng thì hiện tại hoàn thành nếu trong câu chứa các từ hay cụm từ như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in the US, at that moment, that day, one day,…
Thay vào đó, thì hiện tại hoàn thành có thể được dùng với các từ không biểu thị khoảng thời gian cụ thể như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet,…
Ví dụ:
Nhưng có một vấn đề, đó là khái niệm “thời gian không xác định” có thể gây nhầm lẫn và khó hiểu cho người mới học tiếng Anh. Cho nên mình sẽ liệt kê cụ thể những trường hợp dùng thì hiện tại hoàn thành phổ biến nhất.
Bạn có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về những trải nghiệm của bản thân bạn. Nó tương tự như câu “I have experience of …”
Bạn cũng có thể sử dụng thì này để nói rằng bạn chưa hề có một trải nghiệm nào đó.
Bạn nên nhớ, thì hiện tại hoàn thành không được dùng để nói về các sự kiện cụ thể nào đó.
Ví dụ:
Câu trên có nghĩa là bạn đã có trải nghiệm ở Thành phố Hồ Chí Minh. Có thể bạn đã đến đó một lần, hoặc vài lần.
Bạn có thể thêm số lần vào cuối câu.
Câu trên có nghĩa là bạn chưa từng có trải nghiệm gì ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Người bản ngữ cũng dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về những sự thay đổi liên tục xảy ra trong một khoảng thời gian nào đó.
Người bản ngữ còn dùng thì hiện tại hoàn thành để liệt kê những thành tựu của riêng một cá nhân, một nhóm, hay là của cả nhân loại, tuy nhiên không được đề cập đến một khoảng thời gian cụ thể.
Ví dụ:
Bạn cũng có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về những hành động chưa xảy ra như bạn mong đợi. Việc sử dụng thì hiện tại hoàn thành chứng tỏ bạn vẫn đang chờ đợi hành động đó xảy ra.
Người bản ngữ còn dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các hành động khác nhau đã xảy ra trong quá khứ vào những thời điểm khác nhau. Việc sử dụng thì hiện tại hoàn thành đồng nghĩa với việc chuỗi hành động đó vẫn chưa hoàn thành và có thể có nhiều hành động tương tự diễn ra trong tương lai.
Bạn có thể sử dụng Thì hiện tại tiếp diễn với các động từ chỉ trạng thái để nói về một hành động gì đó đã bắt đầu trong quá khứ và vẫn còn tiếp diễn ở thời điểm hiện tại. Cụm cụm từ chỉ thời gian như “for five minutes”, “for two weeks”, hay “since Tuesday” đều phép sử dụng ở trường hợp này.
Mặc dù cách dùng này chỉ giới hạn đối với các động từ chỉ trạng thái, nhưng đôi lúc các từ như teach, work, study, live,… vẫn có thể được sử dụng mặc dù chúng không phải là các động từ chỉ trạng thái.
Khi bạn sử dụng thì hiện tại hoàn thành, có nghĩa là hành động mà chúng ta nhắc tới đã diễn ra ở một thời điểm nào đó trong cuộc sống của ta trước đây. Lúc này, bạn không cần đề cập đến thời gian cụ thể.
Nhưng, bạn vẫn hoàn toàn có thể giới hạn khoảng thời gian mà sự kiện đó có thể diễn ra với các từ như: in the last week, in the last year, this week, this month, so far, up to now,…
Chú ý: hai cụm từ “last year” và “in the last year” rất khác nhau về ý nghĩa. “Last year” có nghĩa là năm ngoái, nó được coi là một thời điểm cụ thể, nên bạn phải dùng nó với thì quá khứ đơn. Còn “in the last year” có nghĩa là từ khoảng 365 ngày trước đó đến nay. Nó không được coi là một điểm thời gian cụ thể, nên bạn phải dùng nó với thì hiện tại hoàn thành.
Người bản ngữ rất hay sử dụng for và since trong câu dùng thì quá khứ hoàn thành.
For | Since |
---|---|
30 minutes | 7:45 p.m. |
five days | Tuesday |
one month | March |
nine years | 2003 |
three centuries | 1793 |
a long time | I left school |
ever | the beginning of time |
Để dễ hiểu hơn, hãy nhìn vào các ví dụ dưới đây:
Chú ý: for có thể được dùng với tất cả các thì, còn since thì thường chỉ được dùng ở các thì hoàn thành.
Các ví dụ dưới đây cho thấy vị trí của các trạng từ như always, only, never, ever, still, just,… ở trong câu dùng thì hiện tại hoàn thành.
Như vậy là bạn đã biết cách dùng Thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Anh rồi đấy. Ở bài học tiếp theo, mình với các bạn sẽ cùng nhau học về một chủ đề khá quan trọng trong tiếng Anh – cụm động giới từ.
Nếu bạn có bất kì thắc mắc gì trong quá trình học, hãy thoải mái comment dưới phần bình luận. Mình sẽ trả lời nhanh nhất có thể.
Và nếu thấy bài viết hay, thì hãy bỏ một chút thời gian chia sẻ bài viết này nhé!
Đại từ phản thân
Cụm động từ đi với giới từ
Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…
View Comments
tuyệt vời khó hiểu vãi sex
tuyệt vời dễ hiểu