Ngữ pháp nâng cao

Câu chẻ trong tiếng Anh: Những điều cần biết

Đã bao nhiêu lần bạn nghe thấy người bản xứ bắt đầu một câu bằng những từ như what, it hay all? Tóm lại, khi một câu bắt đầu bằng một trong những từ này và những từ này nằm trong một mệnh đề, chúng ta gọi câu đó là câu chẻ trong tiếng Anh.

Ví dụ:

  • What really annoyed me about him is… (Điều khiến tôi thực sự khó chịu về anh ấy là…)
  • It was the expensive bill that got me upset. (Đó là hóa đơn đắt tiền khiến tôi bực bội.)
  • All I need is a good supper to fill me up. (Tất cả những gì tôi cần là một bữa tối ngon lành để làm tôi no.)

Trước hết, những câu trên đang sử dụng các từ như what, it, và all để nhấn mạnh vào các phần khác của câu. Điều đó có nghĩa là, các ví dụ trên dùng câu chẻ để nhấn mạnh vào một mệnh đề nhất định.

Khái niệm về câu chẻ trong tiếng Anh

Câu chẻ luôn là một câu phức. Các từ thường được sử dụng nhất trong câu chẻ là what, it,all. Bạn sẽ dùng những từ này để nhấn mạnh các phần khác nhau của mệnh đề.

Khi sử dụng câu chẻ, bạn có thể thay đổi thứ tự các từ của câu để làm nổi bật ý mà bạn muốn truyền đạt.

Đây là một trong những khái niệm ngữ pháp kì quặc nhất khiến hầu hết những người Việt học tiếng Anh bối rối và không thể hiểu được. Vì vậy, chúng tôi mong bạn sẽ hiểu phần nào về câu chẻ sau khi đọc bài viết này.

Ví dụ về câu chẻ với what

  • James is a colleague here. (không nhấn mạnh gì cả).
  • What James is, is a colleague here.  (nhấn mạnh vào việc James là gì).
  • A colleague is what James is here. (nhấn mạnh việc James là đồng nghiệp).
  • Amanda has a job. (không nhấn mạnh gì cả).
  • A job is what Amanda has. (nhấn mạnh việc Amanda có việc làm).
  • What Amanda has is a job. (nhấn mạnh Amanda là người đang có việc làm).
  • Jack has a secret to tell Ann. (không nhấn mạnh gì cả).
  • A secret is what Jack has to tell Ann. (nhấn mạnh việc có bí mật).
  • What Jack has to tell Ann is a secret. (nhấn mạnh Jack là người giữ bí mật).

Ví dụ về câu chẻ với it

  • My boss sent the signed contract to his colleague on Tuesday. (không nhấn mạnh gì cả)
  • It was my boss that sent the signed contract to his colleague on Tuesday. (chả ai ngoài ông chủ là người gửi hợp đồng).
  • It was the signed contract that my boss sent to his colleague on Tuesday. (chả có gì cả ngoài hợp đồng là được gửi đi).
  • It was his colleagues that my boss sent the signed contract to on Tuesday. (chả ai ngoài người đồng nghiệp là người nhận).
  • It was Tuesday that my boss sent the signed contract to his colleagues. (hợp đồng được gửi vào thứ ba chỉ không phải ngày khác).

Trong cả bốn ví dụ trên, các mệnh đề được nhấn mạnh là khác nhau tùy thuộc vào cấu trúc câu chẻ.

Ví dụ về câu chẻ với all

  • I have not done much today, except being annoying to my sister.
  • All I have done today is being annoying to my sister.
  • I want my two front teeth for Christmas.
  • All I want for Christmas is my two front teeth.
  • What will you be having for dinner tonight? I will only be having a pork chop for dinner.
  • What will you be having for dinner tonight? All I will be having for dinner is a pork chop.
  • You need love.
  • All you need is love.

Các câu chẻ trong các ví dụ trên được sử dụng để nhấn mạnh vào các mệnh đề mà người viết muốn.

Thực hành nhận biết mệnh đề được nhấn mạnh do câu chẻ trong tiếng Anh

Dưới đây là một câu bình thường:

  • I like reading books.

Còn dưới đây là các câu chẻ được sử dụng để nhấn mạnh các thành phần khác nhau của câu:

  • It is I who likes reading books.
  • What I like reading are books.
  • Books are what I like reading.
  • All I like reading are books.

Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem xét kĩ hơn các câu chẻ ở trên để xem điểm nào đang được nhấn mạnh:

  • It is me who likes reading books.”: Đại từ nhân xưng chủ ngữ it được sử dụng để nhấn mạnh đối tượng của câu là I. Do đó, người ta đang nhấn mạnh vào đặt trọng tâm vào I – người thích đọc sách.
  • What I like reading are books.”: Đại từ what đang được sử dụng để nhấn mạnh thứ mà người đó thích đọc, tức là books. Vì vậy, books đang được nhấn mạnh ở đây chứ không phải là I.
  • “Books are what I like reading.”: Câu trong mệnh đề đầu tiên bắt đầu bằng books và trong mệnh đề thứ hai bằng đầu bằng đại từ what. Vì vậy, trong câu này, người viết đang muốn nhấn mạnh vào books.
  • All I like reading are books.”: Câu này nhấn mạnh rằng mọi thứ mà người đó thích đọc là books. Vì vậy, câu bắt đầu bằng all để thể hiện điều này.
0 0 lượt thích
Bạn thấy bài này thế nào?
Richard

Recent Posts

Braid vs. Brayed

Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…

2 years ago

Wood vs. Would

Wood và would là hai từ được phát âm giống nhau nhưng được đánh vần…

2 years ago

Won vs. One

Won và one là hai từ thường bị nhầm lẫn với nhau. Chúng được phát…

2 years ago

Who’s vs. Whose

Who’s là dạng rút gọn của who is hoặc who has. Còn whose là hình…

2 years ago

Whine vs. Wine

Whine và wine là hai từ được phát âm giống nhau nhưng có nghĩa và…

2 years ago

While vs. Wile

Danh từ while có nghĩa là lúc, chốc, lát. While còn có thể được sử…

2 years ago