ls
Câu điều kiện nói về các tình huống đã biết hoặc các tình huống giả định cũng như hậu quả của chúng. Một câu điều kiện hoàn chỉnh có một mệnh đề điều kiện (còn thường được gọi là mệnh đề if) và một mệnh đề chính (nói về hệ quả). Hãy xem xét các câu sau:
Có bốn loại câu điều kiện trong tiếng Anh:
Hãy cùng nhau xem xét chi tiết từng loại câu điều kiện nhé!
Câu điều kiện loại 0 thể hiện sự thật – các tình huống mà sự kiện này luôn dẫn đến sự kiện khác. Khi bạn sử dụng câu điều kiện loại 0, bạn đang nói về một sự thật chung chung. Hãy cùng xem xét các ví dụ sau:
Có một số điều cần lưu ý trong các câu trên. Đầu tiên, khi sử dụng câu điều kiện loại 0, cả hai mệnh đề đều ở thì hiện tại đơn.
Thứ hai, từ if và when có thể được sử dụng thay thế cho nhau trong các câu điều kiện loại 0. Điều này là do chỉ có một hậu quả duy nhất có thể xảy ra, vì vậy if hay when không quan trọng.
Câu điều kiện loại 1 được sử dụng để diễn đạt các tình huống trong đó hậu quả có khả năng xảy ra (nhưng không chắc chắn) trong tương lai. Hãy xem các ví dụ dưới đây:
Lưu ý rằng bạn phải sử dụng thì hiện tại đơn trong mệnh đề if và thì tương lai đơn trong mệnh đề chính (mệnh đề diễn đạt hậu quả có thể xảy đến).
Lưu ý: Chỉ sử dụng câu điều kiện loại 0 (tức là thì hiện tại đơn + thì hiện tại đơn) chỉ khi một kết quả nhất định sẽ xảy ra. Nếu không chắc chắn, hãy sử dụng câu điều kiện loại 1 (tức là hiện tại đơn + tương lai đơn).
Câu điều kiện loại 2 rất hữu ích để diễn đạt các kết quả hoàn toàn không thể xảy ra hoặc ít có khả năng xảy ra trong tương lai. Hãy xem xét các ví dụ dưới đây:
Ở câu điều kiện loại 2, thì quá khứ đơn được sử dụng trong mệnh đề if và một động từ bổ trợ could, should, would, hoặc might trong mệnh đề chính (mệnh đề thể hiện kết quả phi thực tế hoặc hiếm có khả năng xảy ra).
Câu điều kiện loại ba được sử dụng để giải thích rằng hoàn cảnh hiện tại sẽ khác nếu điều gì đó khác đã xảy ra trong quá khứ. Hãy xem các ví dụ sau:
Những câu trên diễn tả một điều kiện có thể xảy ra, nhưng trong thực tế thì không. Người nói trong câu đầu tiên có khả năng về sớm, nhưng điều này đã không xảy ra. Tương tự, người nói trong câu thứ hai đã có thể dọn dẹp nhà cửa, nhưng điều này cũng đã không xảy ra. Đây đều là những điều kiện có thể xảy ra, nhưng rất tiếc thì không như vậy.
Lưu ý rằng khi sử dụng câu điều kiện loại ba, bạn cần sử dụng thì quá khứ hoàn thành trong mệnh đề if. Còn mệnh đề chính thì bạn phải dùng công thức might/would/could/should + have + quá khứ phân từ.
Nói chung, thì tương lai đơn chỉ nên được sử dụng trong mệnh đề chính. Tuy nhiên, có một ngoại lệ là khi sự kiện trong mệnh đề if diễn ra sau sự kiện trong mệnh đề chính. Lúc đó, bạn nên dùng thì tương lai đơn trong mệnh đề if. Ví dụ:
Cụm động từ “were to” đôi khi được sử dụng trong câu điều kiện khi mệnh đề chính diễn tả một hậu quả tồi tệ hay không thể tưởng tượng được. Trong trường hợp này, “were to” được dùng để nhấn mạnh vào những điều đó. Hãy xem xét những câu sau:
Lưu ý rằng cụm động từ “were to” có thể được sử dụng để mô tả các tình huống giả định trong hiện tại, tương lai và cả quá khứ.
Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…
View Comments
Rất bổ ích [ vì mình sẽ phải thi lớp 8 và lớp 8 học cái này nên rất hay và chi tiết ]
hay quaaaa