Ngữ pháp cơ bản

Hiểu đúng về cách chia động từ ở Thì hiện tại đơn

Ở Thì hiện tại đơn, nếu muốn chia động từ đúng, các bạn phải biết về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong tiếng Anh. Vậy, rốt cuộc nó là gì? Làm cách nào nó có thể giúp bạn chia động từ đúng? Hãy cùng mình tìm hiểu trong bài viết này.

Nhưng trước tiên, hãy cùng mình xem lại những kiến thức cần biết trước đã nhé. Đó là

Phân biệt danh từ số ít và số nhiều, động từ số ít và số nhiều

Động từ số ít

Trong tiếng Anh, “số ít” của nghĩa là chỉ có một. Khi mà chủ ngữ của câu là một người/vật, động từ phải được chia ở số ít.

  • Trang goes to work every day.
  • Where does she go to work?
  • She doesn’t go to work on Sunday.

Ở câu đầu tiên, động từ goes đi với chủ ngữ – Trang. Cả hai đều là số ít. Ở hai câu tiếp theo, trợ động từ does cũng là dạng số ít.

Động từ số ít kết thúc bằng -s. Điều này khiến rất nhiều bạn nhầm rằng nó là số nhiều. Bởi vì nó giống như danh từ số nhiều. Các bạn nên tránh nhầm lẫn tai hại này nhé.

Danh từ số ít

Danh từ số ít rất dễ để nhận ra. Nó không kết thúc bằng đuôi -s như động từ số ít. Danh từ số ít chỉ đại diện cho một người/vật. Sau đây là một vài ví dụ:

  • Vy goes to work.
  • You are a hard-working student.
  • I have a new bike.
  • The weather is awful today.
  • Correct information is necessary.
  • Fishing requires patience.

Trong các ví dụ trên, từ information là danh từ không đếm được, hay nói cách khác, nó không có dạng số nhiều. Và từ fishing là một danh động từ. Chúng ta sẽ nói kĩ hơn ở bên dưới.

Giờ bạn hãy thử làm một bài tập nhỏ sau. Hãy tìm lỗi sai và chia động ở Thì hiện tại đơn sao cho hợp với chủ ngữ.

  1. These children needs warm clothes.
  2. He don’t live there.
  3. It rain every day this weekday.
  4. Those runs on batteries.
  5. Trang know how to fix her laptop.
  1. These children need warm clothes.
  2. He doesn’t live there.
  3. It rains every day this weekday.
  4. Those run on batteries.
  5. Trang knows how to fix her laptop.

Động từ số nhiều

Điều bạn cần nhớ rõ đó là động từ số nhiều hầu hết đều không kết thúc bằng -s. Động từ số nhiều đi với chủ ngữ là danh từ số nhiều.

  • These books belong on this shelf. (belong là động từ số nhiều)
  • When do students end school? (do là trợ động từ số nhiều)
  • What do they need for school?

Ở câu đầu tiên, belong hợp với chủ ngữ số nhiều books. Cả belong books đều là số nhiều. Ở hai câu sau, trợ động từ do cũng là số nhiều, trong khi động từ chính ở trong các câu đó đều ở dạng nguyên mẫu.

Danh từ số nhiều

Danh từ số nhiều dễ nhận ra hơn so vói động từ số nhiều. Hầu hết danh từ số nhiều kết thúc với -s. Nhưng có một vài danh từ số nhiều bất quy tắc dễ gây nhầm lẫn là danh từ số ít.

  • The desks all have computers.
  • Oranges are good for you.
  • The tags show the wrong prices.
  • Several referenda are on the ballot.
  • The moose like to eat the bark on trees.
  • Children study many things in school.
Children study many things in school.

Không có nhiều danh từ số nhiều bắt quy tắc lắm đâu, nên các bạn cũng đừng lo lắng quá. Hầu hết là các từ về động vật như deer, geese, mice, fish,… Một số danh từ được nhập từ tiếng Latin nên lấy luôn dạng số nhiều của danh từ đó trong Latin như criteria, bacteria, fungi,… Vài danh từ số nhiều bất quy tắc phổ biến khác có thể kể đến như men, woman, people, children,…

Giờ hãy làm thử bài tập nhỏ sau. Tìm và thay thế danh từ thích hợp với động từ.

  1. Apple are my favorite fruit.
  2. Jellyfishes live in water.
  3. Fruit from around the world are available at this store.
  4. Those mens need to get their uniforms cleaned.
  5. The stimulus have an interesting effect on the nervous system.
  1. Apples are my favorite fruit.
  2. Jellyfish live in water.
  3. Fruits from around the world are available at this store.
  4. Those men need to get their uniforms cleaned.
  5. The stimuli have an interesting effect on the nervous system.

Được rồi, giờ chúng ta vào phần chính nào!

Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ ở Thì hiện tại đơn là gì?

Nói đơn giản, sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ có nghĩa là động từ phải được biến đổi tương ứng với chủ ngữ ở hai phương diện – đó là ngôi số.

  • He works
  • They work

Bạn dùng động từ ở dạng số ít khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít. Nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ về các ngôi giao tiếp, các bạn có thể đọc tại bài đại từ nhân xưng.

Chú ý

Các động từ khiếm khuyết không phân biệt số ít hay số nhiều. Cho nên cho dù chủ ngữ có ở số ít hay số nhiều đi chăng nữa, chúng đều không thay đổi.

He can swim.
They can swim.

Một số động từ khiếm khuyết có thể kế đến là
must, can, may, should,…

Các trường hợp chia động từ ở dạng số ít ở Thì hiện tại đơn

Khi chủ ngữ là đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít

  • She has a big phone.
  • It is a difficult time.
  • She usually goes to work early.

Khi chủ ngữ là danh từ đếm được số ít hoặc là danh từ không đếm được

  • Your child is sleepy.
  • My brother plans to open a gift shop.
  • That furniture is made of plastic.
  • Happiness depends upon ourselves.
Happiness depends upon ourselves.

Khi chủ ngữ là một danh động từ

  • Smoking is bad for our health.
  • Writing novels makes me happy.

Người bản ngữ chỉ dùng danh động từ khi muốn nói về một hành động diễn ra nhất thời. Khi muốn diễn đạt bản chất của sự vật, sự việc, họ dùng danh từ.

  • Dieting is very common today.
  • Diet is for those who suffer from certain diseases.

Khi chủ ngữ là động từ nguyên mẫu có to

  • To learn is to grow.
  • To find her phone is necessary for her.

Nhưng ở trường hợp này, người bản ngữ thường dùng chủ ngữ giả it để mở đầu câu

  • It’s necessary for her to find her phone.

Khi chủ ngữ là đại từ bất định số ít

any + danh từ số ítno + danh từ số ítsome + danh từ số ítevery + danh từ số ít
anybodynobodysomebodyeverybody
anyoneno onesomeoneeveryone
anythingnothingsomethingeverything

Ngoài ra chúng ta còn có: each, either, neither, another, the other, one, a little, little, less, much, enough,…

Either neither là đại từ số nhiều, nhưng chúng ta vẫn chia động từ ở dạng số ít. Hãy coi đây là một ngoại lệ.

  • Everybody is waiting for you.
  • Neither wants to go to work.
  • One of the teachers was chosen.
  • Something is in my eye.
  • No problem is harder than this one.

Đại từ chỉ định số ít: this/that

  • This is my bag.
  • That is a nice dress.
This is a nice dress

Mình đã có một bài học chi tiết về this/that/these/those. Bạn có thể học tại đây.

Các trường hợp chia động từ ở dạng số nhiều ở Thì hiện tại đơn

Khi chủ ngữ là đại từ nhân xưng nhưng không phải là ngôi thứ ba số ít

  • I think I’d better go.
  • We have four ice creams.
  • You seem very happy.
  • They are in love.
They are in love

Khi chủ ngữ là danh từ đếm được số nhiều

  • My kids love playing outside in the rain.
  • Shrimps live in water.

Khi chủ ngữ là đại từ bất định số nhiều

Các đại từ bất định số nhiều phổ biến có thể kể đến là: both, others, the others, several, a few, few, fewer, many…

  • Both of us are tired.
  • Many of those present disagree.

Khi chủ ngữ là đại từ chỉ định số nhiều: these/those

  • Do these belong to her?
  • What color are those?

Những lưu ý khác khi chia động từ ở Thì hiện tại đơn

Các trường hợp chủ ngữ đứng tách khỏi động từ

Khi dùng tiếng Anh, bạn sẽ bắt gặp những trường hợp mà có các cụm từ chèn giữa chủ ngữ và động từ trong câu. Thông thường, các cụm từ được chèn vào là cụm giới từmệnh đề phụ thuộc.

Nếu bạn gặp trường hợp này, hãy nhớ cho mình, chủ ngữ của câu sẽ không bao giờ là một cụm giới từ hay mệnh đề phụ thuộc.

Dưới đây là các ví dụ về cụm giới từ chèn giữa chủ ngữ và động từ

  • The kittens under this table are my favorite.
  • The view of those disciplines varies from time to time.

Như các bạn có thể thấy, mặc dù các danh từ trong cụm giới từ đều trái ngược với chủ ngữ về mặt số lượng, nhưng động từ vẫn chia theo chủ ngữ.

Dưới đây là các ví dụ về mệnh đề phụ thuộc chèn giữa chủ ngữ và động từ

  • The car that I bought has a sunroof.
  • The representatives who are courteous sell the most tickets.

Các cụm từ sau cùng với danh từ theo sau nó tạo nên hiện tượng đồng chủ ngữ. Chúng được đặt giữa chủ ngữ và động từ, được phân tách bởi dấu phẩy. Và tất nhiên là cũng không ảnh hưởng đến việc chia động từ.

as well as

along with

together with

accompanied by

  • Trung, together with some of his friends, is going to my party tonight.
  • Vy, along with her husband and parents, is leaving tomorrow.

Khi có sự xuất hiện của liên từ and or

Nếu có hai danh từ là chủ ngữ, được nối với nhau bằng liên từ and thì động từ phải chia ở dạng số nhiều.

  • Hung and his manager are going to the USA tonight.

Nhưng nếu được nối bằng liên từ or thì ta chia động từ theo danh từ đứng sau or.

  • Hung or his managers are going to the UK tomorrow.

Cách sử dụng none of

Khi bạn dùng none of với danh từ không đếm được thì phải chia động từ ở dạng số ít.

  • None of the work has done.
  • None of the news is exciting.

Còn nếu đằng sau none ofdanh từ đếm được số nhiều, hoặc danh từ đếm được số ít nhưng đại diện cho một nhóm người/vật, thì bạn chia ở dạng nào cũng được.

  • None of the flights is/are going to Da Nang.
  • None of his family go/goes to university.

Chú ý

Đằng sau none of, bạn không thể dùng động từ số ít mà không đại diện cho một nhóm người/vật.

Cách sử dụng từ hạn định no

Nếu sau no là một danh từ đếm được số nhiều thì bạn chia động từ ở dạng số nhiều. Các trường hợp còn lại, bạn chia động từ ở dạng số ít.

  • No example is relevant to these cases.
  • No examples are relevant to these cases.

Cách sử dụng cụm từ number of

Theo sau number of luôn là danh từ số nhiều.

Theo sau cụm từ a/an (large, small,…) number of(large, small,…) numbers of, bạn chia động từ ở dạng số nhiều.

  • A large number of people are applying for this job.
  • A number of problems are rising.
  • Huge numbers of animals have died.

Các trường hợp khác, bạn chia động từ ở dạng số ít.

  • The number of days in a week is seven.
  • The total number of students has doubled in the last five years.

Cách sử dụng there is there are

Vì đây là một chủ để lớn, nên mình đã tách riêng ra để có thể nói kĩ hơn. Các bạn sẽ được học ở bài số 9.

Tạm kết

Chắc bạn cảm thấy bài này rất là khó đúng không? Đã thế lại còn rất khô khan nữa. Chính mình cũng thấy vậy đấy. Cho nên lúc mình soạn bài, mình cũng đã cố gắng đơn giản hóa đi rồi. Nhưng có lẽ tài “làm mềm” kiến thức của mình chỉ có vậy thôi. Mong các bạn thông cảm. ?

Về bài này, sau khi đọc xong, mình nghĩ các bạn sẽ có rất là nhiều thắc mắc đấy. Nếu là vậy thì đừng ngại đặt câu hỏi dưới phần bình luận nhé.

Giờ thì hãy nghỉ ngơi để tiếp tục “chinh chiến” bài học tiếp theo nào. Trong thời gian nghỉ ngơi, nếu được thì hãy dành chút thời gian chia sẻ bài viết này nhé. Hãy cùng mình “xóa nạn mù tiếng Anh” nào. ?

Học bài trước

Danh từ trong tiếng Anh

Học bài kế tiếp

Mạo từ trong tiếng Anh

0 0 lượt thích
Bạn thấy bài này thế nào?
Richard

Recent Posts

Braid vs. Brayed

Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…

2 years ago

Wood vs. Would

Wood và would là hai từ được phát âm giống nhau nhưng được đánh vần…

2 years ago

Won vs. One

Won và one là hai từ thường bị nhầm lẫn với nhau. Chúng được phát…

2 years ago

Who’s vs. Whose

Who’s là dạng rút gọn của who is hoặc who has. Còn whose là hình…

2 years ago

Whine vs. Wine

Whine và wine là hai từ được phát âm giống nhau nhưng có nghĩa và…

2 years ago

While vs. Wile

Danh từ while có nghĩa là lúc, chốc, lát. While còn có thể được sử…

2 years ago