ls
Cụm giới từ là một nhóm từ bao gồm giới từ, danh từ hoặc đại từ, và bất kỳ từ nào bổ sung ý nghĩa cho danh từ hay đại từ. Ví dụ:
Trong những ví dụ dưới đây, cụm giới từ được in nghiêng và giới từ được in đậm.
Những ví dụ dưới đây phức tạp hơn một chút so với các vị dụ ở trên.
Các từ theo sau giới từ (tức là mọi thứ được in nghiên nhưng không được in đậm trong các ví dụ) được gọi là tân ngữ của một giới từ. Thường thì sẽ có các từ bổ nghĩa cho tân ngữ của giới từ khiến nó trở thành một cụm danh từ. Ví dụ:
Dưới đây là một vài ví dụ khác:
Các cụm từ giới từ có chức năng như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ hay một trạng từ bổ nghĩa cho động từ. Ví dụ:
Trong hai ví dụ trên, các cụm giới từ hoạt động như các tính từ. Họ đang bổ sung ý nghĩa cho danh từ (“that man” và “policeman”). Vì chúng là những tính từ gồm nhiều từ, nên những cụm giới từ này còn được gọi là một cụm tính từ.
Còn trong hai ví dụ này, các cụm giới từ hoạt động như các trạng từ. Chúng đang bổ sung ý nghĩa cho động từ (“live” và “speak”). Vì chúng là trạng từ gồm nhiều từ, các cụm giới từ này còn được gọ là một cụm trạng từ.
Dưới đây là một vài ví dụ khác về cụm giới từ khác hoạt động như tính từ:
Dưới đây là một vài ví dụ khác về cụm giới từ khác hoạt động như trạng từ:
Có ba lưu ý bạn cần biết khi sử dụng cụm giới từ
Hãy cẩn thận khi một cụm giới từ đứng trước một động từ.
Hãy nhớ, đừng coi danh từ trong cụm giới từ là chủ ngữ của câu.
Lưu ý rằng danh từ trong cụm giới từ có thể ảnh hưởng đến việc chia động từ trong câu, khi chủ ngữ là một đại từ không xác định (nghĩa là các như “all,” “any,” “more,” “most” và “some”).
Khi được bổ sung ngữ nghĩa bởi một cụm giới từ, một đại từ không xác định (ví dụ: “all”, “some”, “most”) sẽ được chia theo danh từ trong cụm giới từ.
Các đại từ như “half of”, “a percentage of”, “the majority of” cũng tuân theo quy luật này. Những từ này là số ít khi chúng đi với các danh từ số ít, là số nhiều khi chúng đi với các danh từ số nhiều.
Ví dụ trên là một trong các câu sử dụng cụm giới từ dễ gây nhầm lẫn cho người đọc. Hầu hết người đọc sẽ nghĩ “im my pajamas” là một cụm giới từ hoạt động như một trạng từ bổ nghĩa cho động từ “shot”. Tuy nhiên, sự thật thì nó là một cụm giới từ hoạt động như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ “elephant”.
Sử dụng cụm giới từ không đúng cách có thể tạo ra những hiểu lầm nghiêm trọng. Dưới đây là một vài ví dụ:
Cụm giới từ trên cho chúng ta biết Joe đã ở đâu khi anh ấy cho con cá mập ăn, hay là cho chúng ta biết Joe đã cho con cá mập nào ăn? Ý mình là lúc này “in the cage” hoạt động như một trạng từ bổ nghĩa cho từ “fed” hay là như một tính từ bổ nghĩa cho từ “shark”? Nếu nó hoạt động như một trạng từ (tức là cho ta biết Joe đã ở đâu), ta có thể hiểu rằng chỉ có một con cá mập. Nếu nó hoạt động như một tính từ (tức nó tương đồng với cụm từ “the shark that was in the cage”), ta có thể hiểu rằng còn những con cá mập khác nữa.
Bạn thường có thể loại bỏ sự mơ hồ này bằng cách viết lại câu. Ví dụ như câu trên có thể viết lại là:
Dưới đây là các câu có ngữ cảnh rõ ràng, không mơ hồ:
Câu trên rõ ràng là đang cho bạn biết cách để xin lỗi đúng cách (nghĩa là cụm giới từ hoạt động như một trạng từ chứ không phải như một tính từ)
Ai có trong tay cái búa? Thông thường, một câu như trên sẽ không được rõ ràng, nhưng nếu bối cảnh của câu loại bỏ được sự mơ hồ, bạn sẽ không cần phải viết lại câu.
Các ví dụ mơ hồ cho đến nay liên quan đến sự không chắc chắn về việc liệu cụm giới từ đang hoạt động như một trạng từ hay một tính từ. Hãy lưu ý rằng sự mơ hồ (thường là sự mơ hồ hài hước) cũng xảy ra khi không rõ cụm từ giới từ đang sửa đổi cái gì.
Khi bạn sử dụng cụm giới từ, hãy kiểm tra lại xem liệu nó có thể đang bổ sung ý nghĩa khác hay không. Hãy nhớ rằng có thể bạn – người viết – hoàn toàn hiểu rõ cụm giới từ này bổ sung ý nghĩa cho thành phần gì trong câu, nhưng nó không đồng nghĩa người đọc cũng có thể hiểu rõ như vậy.
Nếu cụm giới từ của bạn không rõ đang bổ nghĩa cho thành phần gì, hãy dịch chuyển nó đến đứng ngay bên cạnh (thường là bên phải) bất kỳ cụm từ nào mà bạn muốn nó bổ sung nghĩa. Nhưng sau khi đổi vị trí làm cho câu của bạn khó hiểu, bạn sẽ cần viết lại toàn bộ câu đó. Ví dụ, với ví dụ “Joe hit the burglar with a hammer.”, sau khi đổi vị trí cụm giới từ, ta có câu:
Câu trên có thể gây khó hiểu cho người đọc, nên bạn cần viết lại nó. Bạn có thể viết lại như sau:
Như vậy là bạn đã nắm rõ cách sử dụng cụm giới từ trong tiếng Anh rồi đấy. Ở bài học tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng thì tương lai tiếp diễn trong tiếng Anh.
Nếu có bất kì thắc mắc gì, đừng ngại hỏi mình dưới phần bình luận nhé. Và nếu thấy bài viết này hay, hãy dành thời gian để chia sẻ khóa học này để mình có động lực viết bài nhé. Hẹn gặp lại bạn ở bài học sau!
Câu tường thuật trong tiếng Anh
Thì tương lai tiếp diễn
Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…