Ngữ pháp cơ bản

Tất tần tật về cụm giới từ trong tiếng Anh

Cụm giới từ là một nhóm từ bao gồm giới từ, danh từ hoặc đại từ, và bất kỳ từ nào bổ sung ý nghĩa cho danh từ hay đại từ. Ví dụ:

  • The genie from the brass lamp granted 3 wishes.

Một vài ví dụ dễ hiểu về cụm giới từ trong tiếng Anh

Trong những ví dụ dưới đây, cụm giới từ được in nghiêng và giới từ được in đậm.

  • A singer with passion
  • A town near London
  • Keep in time.
  • He acts without thinking.

Những ví dụ dưới đây phức tạp hơn một chút so với các vị dụ ở trên.

  • It is a present from him. (đại từ cũng có thể được dùng)
  • She stole it from the man across the street. (đây là một cụm danh từ)
  • It is obvious from what she said. (đây là một mệnh đề)

Các từ theo sau giới từ (tức là mọi thứ được in nghiên nhưng không được in đậm trong các ví dụ) được gọi là tân ngữ của một giới từ. Thường thì sẽ có các từ bổ nghĩa cho tân ngữ của giới từ khiến nó trở thành một cụm danh từ. Ví dụ:

  • I sat with Lucy. (không có bổ ngữ nào)
  • I sat with the wonderful Lucy. (có hai từ the và wonderful bổ nghĩa cho danh từ, biến tân ngữ của giới từ thành một cụm danh từ)

Dưới đây là một vài ví dụ khác:

  • He beat Jack without trying. (tân ngữ của giới từ là một danh động từ, ở đây không có dùng bổ ngữ nào cả)
  • He beat Jack without overly trying. (có từ overly bổ nghĩa cho danh động từ)

Các chức năng của cụm giới từ

Các cụm từ giới từ có chức năng như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ hay một trạng từ bổ nghĩa cho động từ. Ví dụ:

  • Do you mean that girl in the corner?
  • I know the policeman with the radio.

Trong hai ví dụ trên, các cụm giới từ hoạt động như các tính từ. Họ đang bổ sung ý nghĩa cho danh từ (“that man” và “policeman”). Vì chúng là những tính từ gồm nhiều từ, nên những cụm giới từ này còn được gọi là một cụm tính từ.

  • He lives near the stadium.
  • She speaks with notable enthusiasm.

Còn trong hai ví dụ này, các cụm giới từ hoạt động như các trạng từ. Chúng đang bổ sung ý nghĩa cho động từ (“live” và “speak”). Vì chúng là trạng từ gồm nhiều từ, các cụm giới từ này còn được gọ là một cụm trạng từ.

Cụm giới từ hoạt động như một tính từ

Dưới đây là một vài ví dụ khác về cụm giới từ khác hoạt động như tính từ:

  • Please buy the scarf with dots. (Cụm giới từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ “scarf”. Chúng ta có thể viết “dotted scarf”, điều này chứng tỏ rằng “with dots” đang hoạt động như một tính từ trong câu.)
  • The woman on the radio has a boring voice.
  • Give me one of the red ones.

Cụm giới từ hoạt động như một trạng từ

Dưới đây là một vài ví dụ khác về cụm giới từ khác hoạt động như trạng từ:

  • Jack raised his small mackerel with utmost pride. (Cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ “raise.” Nó là một trạng từ chỉ cách thức; tức là nó cho chúng ta biết cách anh ấy đã nuôi dưỡng nó. Bạn có thể viết “proudly pride”, điều này chứng tỏ rằng “with utmost pride” đang hoạt động như một trạng từ.
  • Before the war, Dan played soccer for Barnstoneworth United. (Cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ “play”. Nó là một trạng từ chỉ thời gian; tức là nó cho chúng ta biết khi nào anh ấy chơi.)
  • Michael is tired from the hike. (Cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ “be”. Nó là một trạng từ chỉ lý do; tức là nó cho chúng ta biết lý do tại sao cô ấy mệt mỏi.
  • Jack lives in that fridge. (Cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ “live”. Nó là một trạng từ chỉ nơi chốn; tức là nó cho chúng ta biết nơi anh ta sống.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng cụm giới từ

Có ba lưu ý bạn cần biết khi sử dụng cụm giới từ

Đừng coi một cụm giới từ là chủ ngữ của câu

Hãy cẩn thận khi một cụm giới từ đứng trước một động từ.

  • A box of knives were found at the scene. (Ở đây, chủ ngữ không phải là “knives” mà là “box”. Do đó, động từ nên ở dạng số ít chứ không phải số nhiều.)
  • A combination of factors were the cause of the crash. (“Combination” là số ít. Chủ ngữ ở câu này không phải là “factors”.
  • Bernard Shaw hasn’t an enemy in the world and none of his friends like him.

Hãy nhớ, đừng coi danh từ trong cụm giới từ là chủ ngữ của câu.

Danh từ trong một cụm giới từ có các từ như “most of”, “half of”, “some of”, “majority of”, “99 percent of”,… có ảnh hưởng đến việc chia động từ trong câu

Lưu ý rằng danh từ trong cụm giới từ có thể ảnh hưởng đến việc chia động từ trong câu, khi chủ ngữ là một đại từ không xác định (nghĩa là các như “all,” “any,” “more,” “most” và “some”).

  • Most of the cake has been eaten. (Danh từ “cake” trong cụm giới từ là số ít. Do đó, đại từ “most” được coi là số ít)
  • Most of the cakes have been eaten. (Danh từ “cakes” trong cụm giới từ là số nhiều. Do đó, đại từ “most” được coi là số nhiều)
  • Some of the worst mistakes of my life have been haircuts. (Danh từ chính “mistakes” trong cụm giới từ là số nhiều. Vì vậy, “some” được coi là số nhiều. Lưu ý rằng “of my life” chỉ là một cụm giới từ hoạt động như một tính từ bổ sung cho danh từ “mistakes”. Cụm giới từ “of the worst mistakes” khiến cho chủ ngữ” some “là số nhiều. Do đó, ta cần chia động từ ở dạng số nhiều “have”)

Khi được bổ sung ngữ nghĩa bởi một cụm giới từ, một đại từ không xác định (ví dụ: “all”, “some”, “most”) sẽ được chia theo danh từ trong cụm giới từ.

Các đại từ như “half of”, “a percentage of”, “the majority of” cũng tuân theo quy luật này. Những từ này là số ít khi chúng đi với các danh từ số ít, là số nhiều khi chúng đi với các danh từ số nhiều.

  • Democracy is the recurrent suspicion that more than half of the people are right more than half the time. (“Half” là số nhiều bởi vì “people” là số nhiều)
  • Half of the world knows not how the other half lives. (“Half” là số ít bởi vì “world” là số ít)
  • Ninety percent of the politicians give the other ten percent a bad reputation. (“Ninety percent” là số nhiều bởi vì “politicians” là số nhiều)
  • I guess that well over eighty percent of the human race goes without having a single original thought. (“eighty percent” là số ít bởi vì “human” là số ít)

Tránh viết những câu dễ nhầm lẫn với cụm giới từ

  • One morning, I shot an elephant in my pajamas. How he got into my pajamas I will never know.

Ví dụ trên là một trong các câu sử dụng cụm giới từ dễ gây nhầm lẫn cho người đọc. Hầu hết người đọc sẽ nghĩ “im my pajamas” là một cụm giới từ hoạt động như một trạng từ bổ nghĩa cho động từ “shot”. Tuy nhiên, sự thật thì nó là một cụm giới từ hoạt động như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ “elephant”.

Sử dụng cụm giới từ không đúng cách có thể tạo ra những hiểu lầm nghiêm trọng. Dưới đây là một vài ví dụ:

  • Joe fed the shark in the cage.

Cụm giới từ trên cho chúng ta biết Joe đã ở đâu khi anh ấy cho con cá mập ăn, hay là cho chúng ta biết Joe đã cho con cá mập nào ăn? Ý mình là lúc này “in the cage” hoạt động như một trạng từ bổ nghĩa cho từ “fed” hay là như một tính từ bổ nghĩa cho từ “shark”? Nếu nó hoạt động như một trạng từ (tức là cho ta biết Joe đã ở đâu), ta có thể hiểu rằng chỉ có một con cá mập. Nếu nó hoạt động như một tính từ (tức nó tương đồng với cụm từ “the shark that was in the cage”), ta có thể hiểu rằng còn những con cá mập khác nữa.

Bạn thường có thể loại bỏ sự mơ hồ này bằng cách viết lại câu. Ví dụ như câu trên có thể viết lại là:

  • Joe was in the cage when he fed the shark.
  • Joe fed the shark that was in the cage.

Dưới đây là các câu có ngữ cảnh rõ ràng, không mơ hồ:

  • Never ruin an apology with an excuse.

Câu trên rõ ràng là đang cho bạn biết cách để xin lỗi đúng cách (nghĩa là cụm giới từ hoạt động như một trạng từ chứ không phải như một tính từ)

  • Joe hit the burglar with a hammer.

Ai có trong tay cái búa? Thông thường, một câu như trên sẽ không được rõ ràng, nhưng nếu bối cảnh của câu loại bỏ được sự mơ hồ, bạn sẽ không cần phải viết lại câu.

Các ví dụ mơ hồ cho đến nay liên quan đến sự không chắc chắn về việc liệu cụm giới từ đang hoạt động như một trạng từ hay một tính từ. Hãy lưu ý rằng sự mơ hồ (thường là sự mơ hồ hài hước) cũng xảy ra khi không rõ cụm từ giới từ đang sửa đổi cái gì.

Khi bạn sử dụng cụm giới từ, hãy kiểm tra lại xem liệu nó có thể đang bổ sung ý nghĩa khác hay không. Hãy nhớ rằng có thể bạn – người viết – hoàn toàn hiểu rõ cụm giới từ này bổ sung ý nghĩa cho thành phần gì trong câu, nhưng nó không đồng nghĩa người đọc cũng có thể hiểu rõ như vậy.

Nếu cụm giới từ của bạn không rõ đang bổ nghĩa cho thành phần gì, hãy dịch chuyển nó đến đứng ngay bên cạnh (thường là bên phải) bất kỳ cụm từ nào mà bạn muốn nó bổ sung nghĩa. Nhưng sau khi đổi vị trí làm cho câu của bạn khó hiểu, bạn sẽ cần viết lại toàn bộ câu đó. Ví dụ, với ví dụ “Joe hit the burglar with a hammer.”, sau khi đổi vị trí cụm giới từ, ta có câu:

  • Joe hit with a hammer the burglar.

Câu trên có thể gây khó hiểu cho người đọc, nên bạn cần viết lại nó. Bạn có thể viết lại như sau:

  • Joe used a hammer to hit the burglar.

Tạm kết

Như vậy là bạn đã nắm rõ cách sử dụng cụm giới từ trong tiếng Anh rồi đấy. Ở bài học tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng thì tương lai tiếp diễn trong tiếng Anh.

Nếu có bất kì thắc mắc gì, đừng ngại hỏi mình dưới phần bình luận nhé. Và nếu thấy bài viết này hay, hãy dành thời gian để chia sẻ khóa học này để mình có động lực viết bài nhé. Hẹn gặp lại bạn ở bài học sau!

Học bài trước

Câu tường thuật trong tiếng Anh

Học bài kế tiếp

Thì tương lai tiếp diễn

0 0 lượt thích
Bạn thấy bài này thế nào?
Richard

Recent Posts

Braid vs. Brayed

Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…

2 years ago

Wood vs. Would

Wood và would là hai từ được phát âm giống nhau nhưng được đánh vần…

2 years ago

Won vs. One

Won và one là hai từ thường bị nhầm lẫn với nhau. Chúng được phát…

2 years ago

Who’s vs. Whose

Who’s là dạng rút gọn của who is hoặc who has. Còn whose là hình…

2 years ago

Whine vs. Wine

Whine và wine là hai từ được phát âm giống nhau nhưng có nghĩa và…

2 years ago

While vs. Wile

Danh từ while có nghĩa là lúc, chốc, lát. While còn có thể được sử…

2 years ago