Ngữ pháp nâng cao

Mệnh đề tính ngữ | Định nghĩa, ví dụ và cách dùng

Mệnh đề tính ngữ là gì?

Trong tiếng Anh, khi chúng ta nghĩ về một tính từ, chúng ta thường nghĩ về một từ duy nhất được sử dụng trước danh từ với mục đích là bổ sung nghĩa cho danh từ đó (ví dụ: tall building, smelly cat, argumentative assistant).

Mệnh đề tính ngữ có chức năng như tính từ nhưng thường đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa và được tạo thành từ nhiều từ. Giống như tất cả các mệnh đề khác, mệnh đề tính từ cũng bao gồm đầy đủ chủ ngữ và động từ.

Các ví dụ về mệnh đề tính ngữ trong tiếng Anh

Trong các ví dụ dưới đây, mệnh đề tính ngữ được in nghiêng, chủ ngữ được in đậm và động từ được gạnh chân.

  • We are expecting days that will melt the tarmac. (Chúng tôi đang mong đợi những ngày sẽ làm tan mặt đường nhựa.)
  • Dogs that have rolled in mud are not allowed upstairs. (Những con chó đã lăn trong bùn không được phép lên gác.)
  • Stars that shone like car headlamps illuminated the field. (Những ngôi sao tỏa sáng như đèn pha ô tô chiếu sáng cả cánh đồng.)

Các tính chất quan trọng của một mệnh đề tính từ

Một mệnh đề tính từ (còn được gọi là mệnh đề tương đối) sẽ có ba đặc điểm sau:

  • Nó sẽ bắt đầu bằng một đại từ quan hệ (who, whom, whose, thatwhich) hoặc một trạng từ quan hệ (when, where, và why). Những từ này liên kết tính từ trong mệnh đề tính ngữ với danh từ mà nó đang sửa đổi. Cần lưu ý rằng đại từ quan hệ có thể bị lược bỏ trong một vài trường hợp.
  • Nó có đầy đủ chủ ngữ và động từ. Đây cũng là lí do khiến nó là một mệnh đề.
  • Nó sẽ cho chúng ta biết điều gì đó về danh từ. Đây cũng là lí do tại sao nó được gọi là mệnh đề tính ngữ.

Hãy cùng xem xét ba đặc điểm trên qua ví dụ dưới đây:

Thông thường, đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề tính ngữ. Hãy xem xét kĩ lưỡng điều đó trong ví dụ dưới đây:

Đại từ quan hệ trong mệnh đề tính ngữ có thể bị lược bỏ

Đại từ quan hệ trong mệnh đề tính ngữ thường có thể bị lược bỏ. Hãy xem những ví dụ dưới đây:

  • The carpets which you bought last year have gone moldy. (Những tấm thảm bạn mua năm ngoái đã bị mốc.)
  • The film which you recommended scared the kids half to death. (Bộ phim mà bạn giới thiệu đã khiến bọn trẻ sợ chết khiếp.)
  • The follies which a man regrets most in his life are those which he didn’t commit when he had the opportunity. (Những điều mà một người hối tiếc nhất trong cuộc đời là những điều mà họ đã không cam kết khi có cơ hội.)

Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể làm như vậy.

  • Bore: a person who talks when you wish him to listen. (Bore: một người cất tiếng khi bạn muốn anh ta lắng nghe.)

Khi mệnh đề tính ngữ bắt đầu bằng trạng từ quan hệ (whenwhere hoặc why) thì trạng từ quan hệ đó không thể bị lược bỏ.

  • I don’t remember a time when words were not dangerous. (Tôi không nhớ lúc mà từ ngữ không nguy hiểm.)

Những câu hỏi thường gặp với mệnh đề tính ngữ

Có hai câu hỏi phổ biến liên quan đến mệnh đề tính ngữ.

Có nên sử dụng dấu phẩy trước which hay không?

Đây là câu hỏi phổ biến nhất liên quan đến mệnh đề tính ngữ. Câu trả lời dưới đây áp dụng cho tất cả các mệnh đề tính ngữ, không chỉ những mệnh đề bắt đầu bằng which.

Câu trả lời là đôi khi có và đôi khi không. Dưới đây là quy tắc:

  • Đừng sử dụng dấu phẩy nếu mệnh đề của bạn là cần thiết để xác định rõ danh từ được bổ nghĩa. Loại mệnh đề này có tên là mệnh đề bắt buộc.
  • Đừng sử dụng dấu phẩy nếu mệnh đề của bạn chỉ là thông tin bổ sung, không có cũng không sao. Loại mệnh đề này có tên là mệnh đề không bắt buộc.

Một mẹo nhỏ nhưng hữu ích

Nếu bạn có thể đặt dấu ngoặc quanh một mệnh đề tính ngữ hoặc loại bỏ nó khỏi câu, thì bạn cần sử dụng dấu phẩy.

Dưới đây là một ví dụ về mệnh đề không bắt buộc:

  • My brother, who claimed to have a limp, sprinted after the bus. (Anh trai tôi, người tự nhận mình bị khập khiễng, phóng nhanh sau xe buýt.)

Bạn không cần mệnh đề trên để xác định ai là my brother. Nó chỉ là thông tin bổ sung.

  • My brother (who claimed to have a limp) sprinted after the bus.
  • My brother sprinted after the bus.

Vì nó chỉ là thông tin bổ sung, bạn có thể đặt nó trong ngoặc đơn hoặc loại bỏ nó hoàn toàn.

Còn dưới đây là một ví dụ về mệnh đề bắt buộc:

  • The tramp who claimed to have a limp sprinted after the bus. (Người đi lang thang tự nhận mình bị khập khiễng phóng nhanh sau xe buýt.)

Bạn cần mệnh đề trên để xác định ai là the tramp. Nếu loại bỏ nó khỏi câu, chúng ta sẽ không biết mình đang nói về kẻ lang thang nào.

  • The tramp (who claimed to have a limp) sprinted after the bus.
  • The tramp sprinted after the bus.

Hai câu trên chỉ thích hợp nếu chúng ta biết mình đang nói về kẻ lang thang nào.

Sự khác biệt giữa which that là gì?

Which that có thể hoán đổi cho nhau, miễn là mệnh đề tính ngữ đó là một mệnh đề bắt buộc.

Khi một mệnh đề bắt buộc bắt đầu bằng which, bạn có thể thay thế nó bằng that. Thực ra, người Mỹ sẽ khăng khăng bạn phải sử dụng that thay vì which trong trường hợp này.

  • Mark’s dog which ate the chicken is looking guilty. (nhưng ở Mĩ, hay ít nhất không được chấp nhận rộng rãi)
  • Mark’s dog that ate the chicken is looking guilty.
0 0 lượt thích
Bạn thấy bài này thế nào?
Richard

Recent Posts

Braid vs. Brayed

Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…

2 years ago

Wood vs. Would

Wood và would là hai từ được phát âm giống nhau nhưng được đánh vần…

2 years ago

Won vs. One

Won và one là hai từ thường bị nhầm lẫn với nhau. Chúng được phát…

2 years ago

Who’s vs. Whose

Who’s là dạng rút gọn của who is hoặc who has. Còn whose là hình…

2 years ago

Whine vs. Wine

Whine và wine là hai từ được phát âm giống nhau nhưng có nghĩa và…

2 years ago

While vs. Wile

Danh từ while có nghĩa là lúc, chốc, lát. While còn có thể được sử…

2 years ago