Hướng Dẫn

Mệnh đề trạng ngữ là gì? Định nghĩa, ví dụ và cách dùng

Mệnh đề trạng ngữ là gì?

Mệnh đề trạng ngữ là một mệnh đề đóng vai trò của trạng ngữ. Và giống như tất cả các mệnh đề, mệnh đề trạng ngữ có đầy đủ chủ ngữ và động từ.

Ví dụ về mệnh đề trạng ngữ

Trong các ví dụ dưới đây, mệnh đề trạng ngữ được in nghiêng, chủ ngữ được in đậm và động từ được gạch chân.

  • Show Simon your project when he arrives. (Cho Simon xem dự án của bạn khi anh ấy đến.)
  • He lost his double chin after he gave up chocolate. (Anh ấy đã mất đi chiếc cằm đôi của mình sau khi anh ấy từ bỏ sô cô la.)
  • Anne waited like a bound fly waits for the spider. (Anne chờ đợi như một con ruồi bị trói chờ con nhện.)
  • Mark will sit where he always sits. (Mark sẽ ngồi ở nơi mà anh ấy luôn ngồi.)

8 loại mệnh đề trạng ngữ bạn cần biết

Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (When?)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian cho biết khi nào một sự kiện xảy ra hay mức độ xảy ra thường xuyên của nó. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian thường bắt đầu bằng một trong các liên từ phụ thuộc sau: “after”, “as”, “as long as”, “as soon as”, “before”, “no sooner than”, “since”, “until”, “when,”“while”.

  • After the game has finished, the king and pawn go into the same box. (Sau khi trò chơi kết thúc, quân vua và quân tốt đi vào cùng một ô.)
  • I stopped believing in Santa Claus when my mother took me to see him in a department store, and he asked for my autograph. (Tôi không còn tin vào ông già Noel nữa khi mẹ đưa tôi đến gặp ông trong một cửa hàng bách hóa, và ông đã xin chữ ký của tôi.)
  • As soon as you trust yourself, you will know how to live. (Ngay khi bạn tin tưởng vào bản thân, bạn sẽ biết phải sống như thế nào.)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn (Where?)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn chỉ ra vị trí sự kiện xảy ra. Mệnh đề trạng ngữ chỉ địa điểm thường bắt đầu bằng giới từ (ví dụ: “in”, “on”, “near”) hoặc một trong các liên từ phụ thuộc sau: “anywhere”, “everywhere”, “where”, hoặc “wherever”.

  • Anywhere the struggle is great, the level of ingenuity and inventiveness is high. (Ở bất cứ nơi nào cuộc đấu tranh đều tuyệt vời, mức độ khéo léo và sáng tạo cao.)
  • I am not afraid of the pen, the scaffold, or the sword. I will tell the truth wherever I please. (Tôi không sợ cây bút, đoạn đầu đài, hay thanh gươm. Tôi sẽ nói sự thật bất cứ nơi nào tôi vui lòng.)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức (How?)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức chỉ ra cách thực hiện một việc nào đó. Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức thường bắt đầu bằng một trong các liên từ phụ thuộc sau: “as”, “like”, và “the way”.

  • He acts like it is a joke. (Anh ấy hành động như thể nó là một trò đùa.)
  • We don’t have conversations. You talk at me the way a teacher talks to a naughty student. (Chúng tôi không có cuộc trò chuyện. Bạn nói với tôi như cách một giáo viên nói chuyện với một học sinh nghịch ngợm.)
  • Except for an occasional heart attack, I feel as young as I ever did. (Ngoại trừ một cơn đau tim thỉnh thoảng, tôi cảm thấy trẻ như tôi đã từng.)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ mức độ hoặc so sánh (To what degree?)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ mức độ cho biết mức độ một công việc được thực hiện hoặc cung cấp một sự so sánh. Mệnh đề trạng ngữ chỉ mức độ thường bắt đầu bằng một trong các liên từ phụ thuộc sau: “than”, “as … as”, “so … as”, hoặc “the … the”.

  • A vacuum is a hell of a lot better than some of the stuff that nature replaces it with. (Chân không tốt hơn rất nhiều so với một số thứ mà thiên nhiên thay thế nó.)
  • He is as smart as he is tall. (Anh ấy thông minh như anh ấy cao.)
  • She is not so bright as she thinks she is. (Cô ấy không quá trong sáng như cô ấy nghĩ.)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ lí do (Why?)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ lí do đưa ra lí do gây ra ý chính. Trạng từ chỉ lí do thường bắt đầu bằng một trong các liên từ phụ thuộc sau: “as”, “because”, “given”, hoặc “since”.

  • I don’t have a bank account because I don’t know my mother’s maiden name. (Tôi không có tài khoản ngân hàng vì tôi không biết tên thời con gái của mẹ tôi.)
  • Since you are like no other being ever created since the beginning of time, you are incomparable. (Vì bạn không giống ai khác đã từng được tạo ra từ thuở sơ khai, nên bạn là người không thể so sánh được.)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện (If …, Then …)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện nêu ra điều kiện để ý chính có thể xảy ra. Mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện thường bắt đầu bằng “if” hoặc “unless”.

  • If the facts don’t fit the theory, change the facts. (Nếu sự thật không phù hợp với lý thuyết, hãy thay đổi sự thật.)
  • If the English language made any sense, a catastrophe would be an apostrophe with fur. (Nếu ngôn ngữ tiếng Anh có ý nghĩa, một thảm họa sẽ là một dấu ngoặc đơn bằng lông thú.)
  • If all the rich people in the world divided up their money among themselves, there wouldn’t be enough to go around. (Nếu tất cả những người giàu trên thế giới chia đều tiền của họ cho nhau thì sẽ không có đủ xoay vòng.)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản (In spite of)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản đưa ra một tuyên bố trái ngược với ý chính. Loại mệnh đề này thường bắt đầu bằng một trong các liên từ phụ thuộc sau: “though”, “although”, “even though”, “while”, “whereas”, or “even if”.

  • Although golf was originally restricted to wealthy, overweight Protestants, today it’s open to anybody who owns hideous clothing. (Mặc dù ban đầu chơi gôn chỉ giới hạn cho những người theo đạo Tin lành giàu có, thừa cân, nhưng ngày nay nó được mở cho bất kỳ ai sở hữu trang phục gớm ghiếc.)
  • A loud voice cannot compete with a clear voice, even if it’s a whisper. (Một giọng nói lớn không thể cạnh tranh với một giọng nói rõ ràng, ngay cả khi đó là một tiếng thì thầm.)
0 0 lượt thích
Bạn thấy bài này thế nào?
Richard

Recent Posts

Braid vs. Brayed

Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…

2 years ago

Wood vs. Would

Wood và would là hai từ được phát âm giống nhau nhưng được đánh vần…

2 years ago

Won vs. One

Won và one là hai từ thường bị nhầm lẫn với nhau. Chúng được phát…

2 years ago

Who’s vs. Whose

Who’s là dạng rút gọn của who is hoặc who has. Còn whose là hình…

2 years ago

Whine vs. Wine

Whine và wine là hai từ được phát âm giống nhau nhưng có nghĩa và…

2 years ago

While vs. Wile

Danh từ while có nghĩa là lúc, chốc, lát. While còn có thể được sử…

2 years ago