Hướng Dẫn

11 quy tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh bạn cần biết

Quy tắc đánh trọng âm là gì?

Trong tiếng Anh, một âm tiết của một từ được nói to và dài hơn các âm tiết khác của từ đó. Đây là một điều hoàn toàn bình thường đối với người bản ngữ. Còn đối với chúng ta – những người học tiếng Anh, chúng ta cần học phát âm từ mới chính xác, luyện tập khả năng đàm thoại, và học các quy tắt đánh trọng âm của các từ.

Một vài đều bạn cần nhớ trước khi học cách đánh trọng âm

  • Một từ chỉ được nhấn trọng âm đúng một lần. Trong những từ dài thường có thêm trọng âm thứ cấp.
  • Chỉ những nguyên âm mới được nhấn trọng âm. Nguyên âm trong tiếng Anh bao gồm a, e, i, o, và u. Phụ âm là các chữ cái còn lại.
  • Có rất nhiều từ có cách nhấn trọng âm không theo quy tắc. Tiếng Anh không có một quy tắc đánh trọng âm nhất quán. Vì vậy, hãy luôn sử dụng từ điển để kiểm tra cách đánh trọng âm bất cứ khi nào bạn bắt gặp một từ mới. Sau một thời gian, bạn sẽ dần quen thuộc với tiếng Anh và biết cách nhấn trọng âm tự nhiên.

Biết quy tắc đánh trọng âm rất quan trọng. Đây là một điều bắt buộc nếu như bạn muốn mọi người nghe và hiểu tiếng Anh của bạn.

13 quy tắc đánh trọng âm trong tiếng Anh

Cách đánh trọng âm đối với danh từ và tính từ có hai âm tiết

Đối với hầu hết danh từ và tính từ có hai âm tiết, âm tiết đầu tiên là âm bạn cần nhấn:

Ví dụ:

  • SAMples
  • CARton
  • PURple
  • RAIny
  • CHIna
  • HAPpy

Cách nhấn trọng âm đối với động từ và giới từ có hai âm tiết

Đối với hầu hết động từ và giới từ có hai âm tiết, trọng âm nằm ở âm tiết thứ hai:

Ví dụ:

  • reLAX
  • reCEIVE
  • diRECT
  • aMONG
  • aSIDE
  • beTWEEN
  • deCIDE

Thông tin thêm về các từ có hai âm tiết

  • Khoảng 80% các từ có hai âm tiết có trọng âm nằm ở âm tiết đầu tiên.
  • Đương nhiên là có những ngoại lệ đối với hai quy tắc trên. Tuy nhiên, có rất ít danh từ và tính từ có trọng âm ở âm tiết thứ hai.
  • Trường hợp tương tự cũng áp dụng cho động từ và giới từ.

Có rất nhiều từ có hai âm tiết trong tiếng Anh có cả hai cách đánh trọng âm. Khi bạn thay đổi cách nhấn trọng âm của các từ này, vai trò của chúng trong câu cũng thay đổi theo.

Ví dụ:

  • PREsent: một món quà (danh từ); hiện tại (tính từ)
  • preSENT: trình diện cái gì đó cho người khác thấy (động từ)

Quy tắc đánh trọng âm đối với những từ có ba âm tiết

Đối với những từ có ba âm tiết, hãy chú ý đến hậu tố của từ đó:

Đối với những từ có hậu tố -er, -ly

Đối với những từ có ba âm tiết mà kết thúc bằng -er hoặc -ly, trọng âm được đặt ở âm tiết đầu tiên.

Ví dụ:

  • ORderly
  • SIlently
  • LOvingly
  • MAnager
  • GARdener
  • EAsier

Đối với những từ kết thúc bằng y hoặc phụ âm

Nếu một từ két thúc bằng phụ âm hoặc nguyên âm y, âm tiết đầu tiên thường được nhấn.

Ví dụ:

  • RARity
  • OPtimal
  • GRAdient
  • GEnerous

Cách đánh trọng âm đối với những từ có hậu tố khác

Hãy xem danh sách hậu tố bên dưới. Trọng âm nằm ở âm tiết ngay trước hậu tố. Cách nhấn trọng âm này áp dụng cho mọi từ bất kể độ dài.

Ví dụ:

  • able: ADDable, DURable, LAUGHable
  • ial: differENTial, SOcial, fiNANcial
  • cian: muSIcian, phySIcian, cliNIcian
  • ery: BAkery, SCEnery
  • ian: coMEdian, ciVILian, techNIcian
  • ible: reSIstible, imPOSsible, TERRible
  • ic: arCHAic, plaTOnic, characteRIStic
  • ics: diaBEtics, paediAtrics, TOpics
  • ion: classifiCAtion, repoSItion, vegeTAtion
  • ia: MEdia, bacTERia, vicTORia
  • ient: inGREdient, PAtient, ANcient
  • ious: mySTERious, reLIgious, VARious
  • ish: SELfish, ENglish, PUnish
  • osis: hypNOsis, diagNOsis, osMOsis

Quy tắc đánh trọng âm đối với những từ kết thúc bằng -ade, -ee, -ese, -que, -ette, -oon

Đối với những từ có những hậu tố này, trọng âm chính nằm ở âm tiết cuối.

Ví dụ:

  • ade: lemoNADE, cruSADE, arCADE
  • ee: aGREE, jamborEE, guaranTEE
  • eer: sightSEER, puppeTEER
  • ese: SiamESE, JapanESE, chEESE
  • ette: cassETTE, CorvETTE, towelETTE
  • que: unIQUE, physIQUE
  • oon: baLOON, afterNOON, carTOON

Những từ được nhấn trọng âm vào âm tiết thứ hai tính từ cuối từ

Bạn hãy nhấn trọng âm vào âm tiết thứ hai tính từ cuối từ đối với các từ kết thúc bằng -ic, -sion, và -tion.

Ví dụ:

  • iCONic
  • GRAPHic
  • hyperTENsion
  • teleVIsion
  • nuTRItion
  • reveLAtion

Những từ được nhấn trọng âm vào âm tiết thứ ba tính từ cuối từ

Hãy nhấn trọng âm vào âm tiết thứ ba tính từ cuối từ đối với các từ kết thúc bằng -cy, -ty, -phy, -gy, và -al.

Ví dụ:

  • deMOcracy
  • geOGraphy
  • ALlergy
  • NAUtical
  • CLArity
  • CRItical

Cách đánh trọng âm đối với từ ghép

Cách nhấn trọng âm đối với danh từ ghép

Danh từ ghép là danh từ được tạo ra bài cách ghép hai danh từ lại với nhau. Đối với danh từ ghép, trọng âm nằm ở âm tiết được nhấn mạnh của từ đầu tiên.

Ví dụ:

  • SEAfood (sea + food)
  • ICEland (ice + land)
  • TOOTHpaste (tooth + paste)
  • FOOTball (foot + ball)
  • BAsketball (basket + ball)

Quy tắc đánh trọng âm đối với tính từ ghép

Tính từ ghép là một tính từ được tạo thành bằng từ hai từ riêng biệt. Thường thì người ta sẽ dùng dấu gạch nối đối với loại từ này.

Đối với tính từ ghép, trọng âm nằm ở âm tiết được nhấn mạnh của từ thứ hai.

Ví dụ:

  • ten-MEter
  • rock-SOlid
  • fifteen-MInute
  • old-FAshioned

Cách đánh trọng âm đối với động từ ghép

Khi nói đến động từ ghép, ta đang nói đến trường hợp một chủ ngữ có nhiều hơn một động từ. Trọng âm nằm ở âm được nhấn mạnh của từ thứ cuối cùng.

Ví dụ:

  • Matilda loves bread but deTESTS butter.
  • Sarah baked cookies and ATE them up.
  • Dogs love to eat bones and love to DRINK water.

Cụm danh từ

Đối với cụm danh từ, trọng âm luôn được đặt ở âm tiết được nhấn mạnh của từ đầu tiên.

Ví dụ:

  • AIRplane mechanic
  • PROject manager
  • BOARD member

Cách nhấn trọng âm đối với cụm danh từ riêng

Danh từ riêng là tên riêng của người, địa điểm, sự vật. Ví dụ: Jeniffer, Spain, Google.

Trọng âm luôn được đặt ở từ thứ hai.

Ví dụ:

  • North DAKOTA
  • Mr. SMITH
  • Apple INCORPORATED

Quy tắc đánh trọng âm đối với đại từ phản thân

Đại từ phản thân ám chỉ hành động của một người tác động lên chính người đó. Ví dụ: I hit myself.

Trọng âm thường được đặt ở âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

  • mySELF
  • themSELVES
  • ourSELVES

Cách đánh trọng âm đối với số

Nếu số đó là bội của mười, trọng âm được đặt ở âm tiết đầu tiên.

Ví dụ:

  • TEN
  • FIFty
  • ONE-hundred

Tạm kết

Một mẹo tuyệt vời khác cho những người mới học cách nhấn trọng âm đó chính là hãy luôn có một cuốn từ điển bên mình.

Từ điển là một công cụ tuyệt vời để học quy tắc đánh trọng âm của một từ. Nó sẽ chỉ cho bạn cách đánh trọng âm chính xác của mỗi từ.

Hãy nhớ rằng luôn có những ngoại lệ cho tất cả quy tắc trên. Các tốt nhất để học cách nhấn trọng âm của một từ là xem cách phát âm của nó trong từ điển.

0 0 lượt thích
Bạn thấy bài này thế nào?
Richard

Recent Posts

Braid vs. Brayed

Braid và brayed được phát âm theo cùng một kiểu nhưng có nghĩa và cách…

2 years ago

Wood vs. Would

Wood và would là hai từ được phát âm giống nhau nhưng được đánh vần…

2 years ago

Won vs. One

Won và one là hai từ thường bị nhầm lẫn với nhau. Chúng được phát…

2 years ago

Who’s vs. Whose

Who’s là dạng rút gọn của who is hoặc who has. Còn whose là hình…

2 years ago

Whine vs. Wine

Whine và wine là hai từ được phát âm giống nhau nhưng có nghĩa và…

2 years ago

While vs. Wile

Danh từ while có nghĩa là lúc, chốc, lát. While còn có thể được sử…

2 years ago